Danh sách chất xử lý và chế phẩm vi sinh sử dụng nuôi tôm,
cá
Danh mục một số chất được phép sử dụng trong ngành thủy sản gồm có các loại sau:
Vôi (CaCO3, CaO) là tác nhân chính dùng xử lý đất và
nước ao nuôi cũng được xem như chất diệt tạp và khử trùng trước khi thả giống,
ngoài ra còn có tác dụng giảm độ chua (axid) trong đất, tăng kiềm, hòa tan các
chất hữu cơ, kích thích tảo phát triển.
Chlorine có 2 dạng là Calci hypochloride và Natri Hypochloride là
hợp chất oxy hóa mạnh, có tính độc với tất cả các sinh vật dùng khử trùng nước,
ao nuôi, bể ương dụng cụ. Chlorine có thể diệt tất cả các vi khuẩn, virút, tảo,
phiêu sinh động vật trong nước. Với hàm lượng Chlorine 60%, có
thể dùng từ 50-100ppm để khử trùng đáy ao và 20-30ppm để khử trùng nước ao.
Trong ao có tôm thì hàm lượng dùng từ 0,08-0,10ppm.
Formaldehyde (Formalin, Formol)
sử dụng như chất khử trùng trong trại giống và ngoài ao nuôi, diệt nấm, vi
khuẩn, ngoại ký sinh trùng trên tôm, cá. Lượng dùng từ 10-25ppm khi bệnh bùng
nổ nhưng phải có sẵn nước để thay để tăng cường ôxy trong ao. Khi sử dụng trong
ao nuôi thì ngưng cho tôm cá ăn và sau 24 giờ phải thay nước. Trong trại giống
có thể dùng từ 200-300ppm từ 30 giây đến 1 phút để phòng bệnh MBV trên ấu trùng
tôm sú.
Benzalkonium Chlorine (BKC) cũng là chất độc đối với vi khuẩn, vi rút, nấm…hiệu
quả nhanh hơnFormaldehyde. Liều dùng khi cải tạo ao 3-5ppm ở mực nước
10-30cm và để kiểm soát mầm bệnh từ 0,3-1,0ppm ở mực nước 1m.
Iodine cũng tương tự như Chlorine là
chất ôxy hóa mạnh để diệt sinh vật, vi rút.
Thuốc tím (KMnO4) là chất có khả năng ôxy hóa chất hữu cơ,
vô cơ và diệt khuẩn được sử dụng với nồng độ 1-2ppm có tác dụng tăng DO, giảm
chất hữu cơ trong ao.
Rotenol, Saponin được chiết từ rễ dây thuốc cá (Rotenol) và có
nhiều trong bã hạt trà (Saponin) là chất độc với cá nhưng không với loài giáp
xác. Được dùng để diệt cá tạp trong ao tôm hoặc ức chế hô hấp của cá, ngoài ra
còn có thể xử lý bệnh mảng bám trên tôm.
Nhóm chế
phẩm sinh học (Probiotic) và men vi
sinh, trong đó nhóm 1 dùng xử lý ao nuôi hoặc bổ sung vào thức ăn. Còn nhóm 2
giúp các men phân hủy chất hữu cơ có nguồn gốc từ đạm, béo, đường, xơ giúp phân
hủy chất thải trong ao nuôi.
Vitamin C giúp tăng cường trao đổi chất và tăng sức đề kháng chống
các bệnh nhiễm khuẩn, giảm strees do các biến động môi trường.
Sắc tố
Carotenoid giúp tạo màu sắc cho thức ăn thủy
sản, có trong thịt và vỏ tôm do cá, tôm không tự tổng hợp được sắc tố mà tùy
thuộc vào lượng carotenoid trong thức ăn.
Đồng Sulphate
Sulfate đồng là một dạng muối đồng ngậm nước (CuSO4.5H2O), ở dạng tinh thể có
màu xanh, không mùi. Được bắt đầu đưa vào sử dụng trong xử lý rong tảo và trị
bệnh ký sinh trùng trên động vật thủy sản.
STT
|
Tên
hóa chất
|
Công
dụng
|
1
|
Các
loại vôi
|
|
CaCO3,
CaO
|
Cải
tạo, xử lý nền đáy ao
|
|
Dolomite,
Zeolite, bột vỏ sò, CaCO3
|
Xử
lý nước, nền đáy ao trong khi nuôi
|
|
2
|
Các
loại hóa chất khử trùng, diệt tạp
|
|
Chlorine,
Formaldehyde, thuốc tím (KMnO4), Iodine, GDA (Glutaraldehyde), BKC (Benzalkonium
Chloride)
|
Xử
lý nền đáy ao, xử lý nước ao nuôi, diệt tảo, nhóm Nguyên sinh động vật
|
|
3
|
Nhóm
hạt bã trà, dây thuốc cá
|
|
Saponin,
Rotenol, dây thuốc cá
|
Diệt
cá tạp, diệt nhóm Nguyên sinh động vật tạo mảng bám trên thân tôm
|
|
4
|
Nhóm
phân bón (vô cơ và hữu cơ)
|
|
NPK,
bột đậu nành, bột cá, bột cám gạo
|
Gây
màu nước (kích thích tảo phát triển)
|
|
5
|
Nhóm
chế phẩm sinh học
|
|
Các
loại chế phẩm (vi sinh và enzym)
|
Phân
hủy chất hữu cơ, kích thích nhóm vi khuẩn có lợi phát triển
|
|
6
|
Mật
rỉ đường
|
Kích
thích nhóm vi khuẩn có lợi phát triển, ức chế nhóm vi khuẩn gây hại
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét