KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI BẰNG CLO,
XẢ NƯỚC THẢI SAU XỬ LÝ VÀO NGUỒN TIẾP NHẬN
Trần Thị
Cúc Phương
1. Khái niệm và tầm
quan trọng của khử trùng nước thải.
1.1 Khái niệm khử trùng nước thải
- Nước thải là nước được
thải ra sau khi được sử dụng (cho nhu cầu sinh hoạt của con người hoặc nhu cầu
sản xuất công nghiệp).
- Khử trùng nước thải là quá trình loại bỏ trong nước thải những vi
sinh có khả năng gây bệnh, là hàng rào cần thiết và cuối cùng chống lại sự phơi
nhiễm của người với những vi sinh gây bệnh, bao gồm virus, vi khuẩn và
protozoa.
1.2 Tại sao phải khử trùng
Theo kết quả quan trắc tại tỉnh Đồng
Nai và thành phố Hồ Chí Minh, kết quả chất lượng nguồn nước cấp phục vụ sinh
hoạt lưu vực Đồng Nai qua các năm đang bị suy giảm.
+ Hiện trên sông Sài Gòn, nồng độ vi sinh vượt tiêu chuẩn
loại B từ hơn 1 lần đến 10 lần; nồng độ COD, BOD5 không đạt tiêu
chuẩn loại A.
+ Còn trên sông Đồng Nai, nồng độ DO, dầu mỡ chỉ đạt tiêu
chuẩn loại B. Riêng nồng độ vi sinh vượt tiêu chuẩn loại B hơn 2 lần thay vì
phải đạt loại A.
Hệ thống sông Sài Gòn -
Đồng Nai là nguồn cung cấp nước cho nhiều triệu người trong lưu vực
này. Theo giới chuyên môn, ô nhiễm vi sinh trong nước sẽ làm gia tăng nguy
cơ các bệnh liên quan đến đường ruột
Hình
1: Tổ hợp công trình hệ thống xử lý nước
thải
Tất cả các hoạt động
trong sinh hoạt và sản xuất của con người đều tạo ra chất thải. Các chất thải
tồn tại ở dạng chất rắn, chất lỏng và thể khí. Ngoài các tạp chất vô cơ, hữu
cơ…trong nước thải còn có nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, vi trùng, virut gây
bệnh như tả, lỵ, thương hàn…. Nếu xả thải vào nguồn nước cấp mà chưa qua khử
trùng thì khả năng lan truyền bệnh là rất lớn. Tiêu chuẩn của một nguồn nước
tốt là phải loại trừ được các nguồn gây bệnh đó. Do đó, khử trùng nước là một
quá trình không thể thiếu được trong công nghệ xử lý nước. Người ta nhận thấy
rằng chỉ với các quá trình xử lý cơ học thì không thể loại trừ được các loài vi
sinh vật và vi trùng có trong nước. Do vậy, để có nguồn nước đảm bảo an toàn vệ
sinh trước khi thải vào các nguồn, bắt buộc phải tiến hành các biện pháp khử
trùng (khử trùng chỉ nhằm tiêu diệt những vi khuẩn, virut loại có hại, gây
bệnh, không phải tiêu diệt tất cả vi khuẩn có trong nước).
2. Khử
trùng bằng clo và các hợp chất của clo
Cơ sở của
phương pháp khử trùng bằng các chất hóa chất là sử dụng chất oxy hóa mạnh hơn
để oxy hóa men của tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng. Các hóa chất thường
dùng là: các halogen clo, brom; clo dioxyt; các hypoclorit và các muối của nó;
ozôn…. Phương pháp khử trùng hóa học có hiệu suất cao nên được sử dụng rộng rãi
với nhiều quy mô.
Clo là một chất oxy hóa mạnh, ở bất cứ
dạng nào, nguyên chất hay hợp chất, khi clo tác dụng với nước đều cho các phân
tử axit hypocloro (HOCl), một hợp chất
có năng lực khử trùng rất mạnh.
Cơ chế tác động của clo: Quá trình hủy diệt vi sinh vật xảy
ra qua hai giai đoạn: đầu tiên chất khử
trùng khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào của vi sinh vật, sau đó phản ứng với men
bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến diệt vong tế bào.
Tốc độ phản ứng
quá trình khử trùng được xác định bằng động học của quá trình khuếch tán chất
diệt trùng qua vỏ tế bào và động học của quá trình phân hủy men tế bào. Tốc độ quá
trình khử trùng tăng khi nồng độ của chất khử trùng và nhiệt độ của nước tăng,
ngoài ra tốc độ khử trùng còn phụ thuộc vào dạng không phân ly của chất khử
trùng, vì quá trình khuếch tán qua vỏ tế bào xảy ra nhanh hơn cả quá trình phân
ly. Tốc độ quá trình khử trùng còn phụ thuộc vào cả hàm lượng các chất hữu cơ,
các cặn lơ lửng và các chất khử khác. Khi trong nước có hàm lượng cao của các
chất này thì tốc độ quá trình khử trùng sẽ giảm đi đáng kể.
Khi cho clo tác
dụng với nước, phản ứng đặc trưng xảy ra là quá trình thủy phân clo, tạo thành
axit hypoclorit và axit clohydric :
Ở dạng phân ly ta
có:
Tương tự khi dùng clorua
vôi làm chất khử trùng ta có:
Khả năng diệt trùng của
clo phụ thuộc vào hàm lượng HOCl có trong nước. Nồng độ HOCl phụ thuộc vào
lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH của nước. Khi :
pH = 6 thì HOCl chiếm 99,5%, OCl- chiếm 0,5%
pH = 7 thì HOCl chiếm 79%, OCl- chiếm 21%
pH = 8 thì HOCl chiếm 25%, OCl- chiếm 75%
HOCl không phân ly là thành phần khử trùng chính trong nước, thành
phần này chỉ có giá trị cao ở pH thấp, điều đó cũng nói lên rằng quá trình dùng
clo để khử trùng trong nước chỉ có được hiệu quả cao khi tiến hành ở pH thấp.
* Khi nước có
mặt amoniac hoặc hợp chất có chứa nhóm amoni, chúng có thể tác dụng với clo axit
hypoclorit hoặc ion hypoclorit để sinh thành các hợp chất cloramin theo các
phản ứng sau :
NH3
+ HOCl ¨ NH2Cl
+ H2O
monocloramine
NH2Cl
+ HOCl ¨ NHCl2
+ H2O
dicloramine
NHCl2
+ HOCl ¨ NCl3
+ H2O
tricloramine
Sản phẩm monocloramine và dicloramine sinh thành tùy
thuộc vào trị số pH của môi trường. Trị số pH càng cao, lượng clo kết hợp để
tạo thành dicloramine càng thấp và nồng độ monocloramine càng cao. Hơn nữa,
nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, năng lực diệt trùng của monocloramine thường
thấp hơn so với năng lực diệt trùng của dicloramine khoảng từ 3 đến 5 lần, so với
clo, năng lực diệt trùng của dicloramine lại thấp hơn từ 20 đến 25 lần. Chính
điều đó giải thích vì sao quá trình khử trùng lại xảy ra có hiệu quả hơn khi
trị số pH của môi trường thấp.
Để đảm bảo cho quá trình khử trùng đạt được hiệu quả hoàn
toàn, người ta thường tính đến một lượng clo dư thích hợp trong nước sau quá
trình khử trùng. Trong hệ thống khử trùng có chứa amoniac hoặc các hợp chất có
chứa nhóm amoni, lượng clo tham gia phản ứng để tạo thành cloramine được gọi là
clo kết hợp, tổng hàm lượng của clo tự do dưới dạng Cl2, HOCl và ClO-,
lượng Clo kết hợp được gọi là clo hoạt tính khử trùng, do khả năng diệt trùng
của clo tự do và clo kết hợp khác nhau mà lượng clo dư cần thiết để đảm bảo khử
trùng triệt để cũng dược đánh giá ở mức khác nhau.
Sơ đồ sau thể hiện lượng clo dư theo
quá trình cho clo vào khử trùng :
Hình 2: Đồ thị
thể hiện lượng clo dư theo quá trình sử
dụng clo khử trùng
Điểm tới hạn (breakpoint) rất quan trọng trong tính toán hàm lượng clo cho
vào. Điểm tới hạn là
điểm bão hòa của các phản ứng khử trùng. Tại điểm tới hạn, clo thêm vào sẽ trở
thành clo dư. Để đánh giá hiệu quả của quá trình khử trùng nước thải bằng clo,
ta thường thực hiện bằng cách kiểm tra số dư lượng hóa chất đã sử dụng và bằng
cách xác định hàm lượng clo dư trong nước thải sau khi tiếp xúc với clo.
Thông thường để đảm bảo
hiệu quả của quá trình khử trùng, ta điều chỉnh lượng clo cho vào sao cho hàm
lượng clo dư còn lại trong nước thải sau khi tiếp xúc không nhỏ hơn 1,5 mg/l.
* Khử clo dư
trong nước : Khử dư lượng clo trong nước khi clo hóa với liều lượng cao
có thể dùng phương pháp hóa học. Khử clo bằng hóa chất như dùng SO2,
Na2SO3, Na2S2O3 theo các
phản ứng sau :
Cl2 +
SO2 +2H2O→ 2HCl + H2SO4
Cl2 +
Na2SO3 + H2O → 2HCl + Na2SO4
4Cl2 +
Na2S2O3 + 5H2O → 2NaCl + 6HCl + 2H2SO4
Axit
clohydric và axit sunfuric hình thành được trung hòa bằng độ kiềm dư của nước. Để khử
hết 1mg clo dư cần đến 0,9 mg SO2.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt
tính để lọc clo dư. Lớp lọc hấp thụ qua than hoạt tính có chiều dày từ 2
đến 2,5m, kích thước hạt từ 1,5 đến 2,5mm, tốc độ lọc 20 - 30m/h. Tái sinh than
hoạt tính khi nó hết khả năng hấp thụ clo được tiến hành bằng rửa qua dung dịch
kiềm nóng hoặc canxi hypoclorit.
Phương pháp làm thoáng bề mặt chỉ khử được một phần clo dư
hòa tan, còn hypoclorit do không bay hơi nên phương pháp này kém hiệu quả hơn.
Khử clo và cloramine bằng phương pháp làm thoáng chỉ đạt hiệu quả khi pH của
môi trường nhỏ hơn 5.
Để khử trùng nước nhiễm bẩn nặng, đặc biệt khi trong nước
có nhiều vi trùng có sức đề kháng cao với các chất oxy hóa và trong trường hợp
cần khử màu, mùi, vị của nước, có thể sử dụng liều lượng clo đến 10mg/l hoặc
hơn để đảm bảo cả hiệu quả khử trùng triệt để và cả việc oxy hóa các chất gây
mùi vị. Tuy nhiên khi lượng clo dư sau khử trùng còn quá lớn, nhất thiết phải
tìm biện pháp khử bớt clo dư xuống đến tiêu chuẩn cho phép từ 0,3 đến 0,5mg/l.
* Khi trong nước có chứa phenol, nếu cho clo vào sẽ tạo
ra clophenol gây mùi vị khó chịu, trong trường hợp này nhất thiết phải tiến
hành amoniac hóa trước khi khử trùng.
Độc tính clo và những sản phẩm
phụ khác: Nói chung, nguy cơ do hóa chất trong nước không được xác
định rõ bằng những nguy cơ của vi sinh vật gây bệnh. Đó là do thiếu thông tin
về sản phẩm phụ khử trùng. Độc tính của clo và sản phẩm phụ của nó rõ ràng là
đáng quan tâm bởi vì người ta ước tính 79% dân số các nước phát triển tiếp xúc
với clo. Người ta tìm thấy có mối quan hệ giữa clo hóa nước uống và gia tăng
nguy cơ ung thư đại tràng và bàng quang. Các hợp chất của trihalomethanes (THM)
như là: cloroform, diclomethane, 1,2-dicloethane và carbon tetraclorua là những
hợp chất clo hóa được tạo thành do việc clo hóa nước và nước thải và bị nghi
ngờ có khả năng sinh ung thư.
Cách chủ yếu để giảm hay kiểm soát THM trong nước uống như sau:
- Loại bỏ những tiền chất của THM trước khi clo hóa-có sự liên hệ giữa tiềm
năng tạo thành THM tổng số và tổng carbon hữu cơ( TOC) trong nước.
- Loại bỏ THM; và
- Sử dụng những chất khử trùng khác thông thường không tạo thành THM (thí
dụ cloramine, ozone, hay tia cực tím).
Canxi
hipoclorit có công thức hóa học Ca(ClO)2,
clorua vôi là sản phẩm của quá trình phản ứng clo với vôi tôi, trong clorua vôi
cũng có thể chứa đến 40 - 45% canxi hypoclorit với lượng clo hoạt tính từ 20
đến 25%. Clorua vôi dễ hút ẩm và phân hủy khí clo nên cần được bảo quản khô
ráo, cẩn thận.
Clo dioxit có công thức hóa học là ClO2, clo dioxit là chất khí màu
xanh, có tính khử trùng rất mạnh vì nó có thể tiêu diệt vi khuẩn, các
loại kí sinh trùng và virus mà những hệ thống sử dụng clo khác không diệt được, dễ hòa tan trong nước và kém bền dưới ánh sáng. Clo
dioxit thường dùng để khử trùng nước có chứa phenol
hoặc có hàm lượng chất hữu cơ cao do không phản ứng tạo ra clophenol. Clo
dioxit được sản xuất trực tiếp tại chỗ bằng cách sục
khí clo vào dung dịch natri clorit hay canxi clorit đã được axit hóa :
2NaClO2 + Cl2 →
2ClO2 + 2NaCl
Ca(ClO2)2
+ Cl2 → 2ClO2 +
CaCl2
Hạn chế của clo dioxit là giá thành cao và
đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, gây nguy hại khi phản ứng với cacbon hoạt tính, tạo
ra odor và gây ăn mòn thiết bị. Lượng clo sinh ra phải được quan trắc thường
xuyên trong hệ thống vận hành.
Natri
hipoclorit có công thức hóa học là NaOCl, dung
dịch NaOCl (chứa đến 12% lượng Clo) được chế bằng cách điện phân muối ăn hoặc
phản ứng trực tiếp clo với dung dịch NaOH. Hàm lượng clo hoạt tính phụ thuộc
vào điều kiện phản ứng và có thể có từ 6 đến 8g/l khí sử dụng quá trình điện
phân hoặc có thể cao hơn khi sử dụng phản ứng trực tiếp clo với dung dịch NaOH.
Cũng giống như clo ở dạng khí, NaOCl hòa vào nước sẽ tạo ra NaOH
và HOCl.
NaOCl + H2O → NaOH + HOCl
Ở điều kiện nhiệt độ cao và pH thấp, dung dịch NaOCl dễ
phân hủy, tạo khí Cl2 và gây ô nhiễm môi trường.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử trùng nước bằng
clo
3.1 Hàm
lượng và thời gian tiếp xúc:
Công thức tính thời gian tiếp xúc:
Nt : Số
Coliform ở thời gian t, MPN/100ml.
N0 : Số
Coliform ở thời gian ban đầu t0, MPN/100ml.
Ct : Hàm lượng
clo dư ở thời gian t.
t : Thời gian lưu nước,
phút
3.2 Ảnh hưởng
của pH
Bảng 1:
pH
|
Lượng clo dư tối thiểu mg/l
|
|
Clo tự do sau 10 phút tiếp xúc
|
Clo hoạt tính kết hợp dạng cloramin sau 60 phút tiếp xúc
|
|
6 – 7
|
0,2
|
1,0
|
7 – 8
|
0,2
|
1,50
|
8 – 9
|
0,4
|
1,80
|
9 – 10
|
0,8
|
-
|
> 10
|
> 10
|
-
|
Yếu tố pH là
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình khử trùng bằng clo. Khi pH
tăng, hiệu quả khử trùng giảm. Lượng clo dư tối thiểu cần thiết ứng với các giá
trị pH khác nhau để diệt trùng hoàn toàn được thể hiện ở bảng 1.
Hiệu quả khử trùng của
HOCl cao hơn so với OCl-. HOCl phân ly yếu ở pH thấp, do đó hiệu quả
khử trùng cao hơn khi ở pH thấp.
Hình 3: Biểu đồ so sánh nồng độ phân ly HOCl và OCl-
theo pH
3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ tăng
làm cho độ nhớt giảm, đồng thời chuyển động nhiệt tăng lên, quá trình khuếch
tán chất khử trùng qua vỏ tế bào sinh vật tăng và quá trình khử trùng đạt hiệu
quả cao. So với clo, cloramine chịu ảnh hưởng của nhiệt độ mạnh hơn.
3.4 Ảnh hưởng của nồng độ
Khi tăng nồng
độ chất khử trùng, thời gian tiếp xúc cần thiết sẽ giảm xuống và mối quan hệ
này được biểu thị qua quan hệ :
Cn.t
= K
C : Nồng độ
chất khử trùng;
t : Thời gian
cần thiết để khử trùng đến một giới hạn nhất định;
n : Số mũ;
K : Hằng số
quá trình.
4. Hệ
thống khử trùng bằng cho và cấu tạo bể tiếp xúc
Ở các trạm xử lý nước thải
công suất lớn, giai đoạn khử trùng bằng clo được thực hiện ở các công trình sau
đây:
·
Trạm cloator (khi sử dụng clo hơi), trạm cloua vôi
hay trạm hypoclorit (khử trùng cloua vôi hay hypoclorit tương ứng)
·
Bể hay mương xáo trộn clo với nước thải
·
Bể tiếp xúc
Hình 4: Sơ đồ hệ thống khử trùng bằng clo
Hình 5: Hệ thống pha chế Clo – Cloator
4.1
Trạm cloator
Hệ thống châm khí clo bao
gồm: cân, cloinator, ejector, cloinator, thiết bị khuếch tán ống trộn.
Các thiết bị phụ trợ khác:
bơm tăng áp, hệ thống tự động, thiết bị bay hơi, thiết bị an toàn.
Nhiệm
vụ của cloator là định lượng liều lượng clo, xáo trộn clo với nước công tác,
điều chế nước clo và vận chuyển đến nơi sử dụng
4.2
Bể xáo trộn
Hiệu quả khử trùng của nước thải phụ thuộc vào khả
năng xáo trộn đều dung dịch clo với nước thải, thời gian tiếp xúc giữa chúng và
hàm lượng clo dư.
Công đoạn xáo trộn được thực hiện tại bể xáo trộn hay
thiết bị xáo trộn. Thiết bị xáo trộn có thể thiết kế là công trình độc lập hay
kết hợp với bể tiếp xúc
Thiết bị xáo trộn đơn giản và được sử dụng rộng rãi
nhất là bể xáo trộn như hình dưới. Nước thải trước khi dẫn vào ngăn trộn sẽ
được khuếch tán với dung dịch clo thông qua ống khuếch tán clo. Trong ngăn
trộn, cánh khuấy trộn đều clo với nước thải sau đó được dẫn vào bể tiếp xúc.
Hình 6: Thiết bị khuấy trộn gắn với bể tiếp
xúc
4.3
Cấu tạo của bể tiếp xúc
Hình 7: Cấu tạo bể tiếp xúc
Bể tiếp xúc
được thiết kế với dòng chảy ziczăc qua từng ngăn để tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tiếp xúc giữa Clo và nước thải (theo hình 7).
Nhiệm vụ của bể tiếp xúc là để cho nước thải sau xử lý và
dung dịch clo tiếp xúc một khoảng thời gian, trung bình thời gian tiếp xúc là
30 phút là đủ để tiêu diệt vi trùng chứa trong nước thải. Thời gian này được
tính kể cả thời gian nước thải theo mương dẫn từ bể tiếp xúc ra nguồn tiếp
nhận.
Thiết kế bể tiếp xúc giống như thiết kế bể lắng nhưng
không cần có thanh gạt bùn. Điều quan trọng nhất cần quan tâm là thời gian tiếp
xúc, sao cho ít nhất 80 – 90% nước thải được lưu lại trong bể để thực hiện trọn
vẹn thời gian cần thiết tiếp xúc với clo.
Số lượng bể tiếp xúc thiết kế không được nhỏ hơn 2 đơn
nguyên, cho phép thực hiện làm sủi bọt nước trong bể tiếp xúc bằng khí nén với
cường độ 0,5 m3/m2.h. Trong giai đoạn khử trùng bằng clo
có xảy ra quá trình keo tụ các chất hữu cơ còn lại trong nước thải và lắng
xuống đáy bể tiếp xúc. Do đó, tốc độ nước chảy trong bể phải đảm bảo sao cho
cặn lơ lửng trôi ra khỏi bể là ít nhất. Tốc độ này thường không lớn hơn tốc độ
nước chảy trong bể lắng đợt II.
Tính toán bể tiếp xúc clo:
Thể tích hữu ích của bể tiếp xúc:
t: Thời gian tiếp xúc, h
với
Trong đó: 30: thời gian tiếp xúc theo quy định,
phút.
l: Chiều dài mương dẫn
đến điểm xả, m
v:
Tốc độ nước chảy trong mương dẫn, m/s
Lượng cặn lắng trong bể
tiếp xúc phụ thuộc vào loại chất khử trùng được sử dụng, liều lượng của chúng
và mức độ xử lý nước thải.
Thể tích của cặn lắng ở
bể tiếp xúc được tính theo công thức:
Trong đó: a: Lượng cặn lắng trong bể tiếp xúc,
l/ng.ngđ
Ntt:
Dân số tính toán theo chất lơ lửng, người.
Thể
tích cặn của bể tiếp xúc có thể tính theo lưu lượng nước thải với lượng cặn
lắng, lít cho m3 nước thải với độ ẩm 98% và lấy như sau:
-
Sau xử lý cơ học: 1,5 l/m3 nước thải
-
Sau xử lý sinh học không hoàn toàn ở earotank: 0,5 l/m3
-
Sau xử lý sinh học hoàn toàn.
5. Xả nước
thải sau xử lý vào nguồn tiếp nhận
5.1 Điều kiện
xả nước thải ra nguồn tiếp nhận
Trong điều kiện Việt Nam, nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt
hay nước thải công nghiệp gồm chủ yếu là các nguồn nước mặt (sông, hồ, ao,
suối, biển, ven bờ…) và được chia thành 2 loại: nguồn loại A và nguồn loại B.
Ngoài ra nguồn tiếp nhận nước thải, nhất là nước thải công nghiệp, còn có thể
là mạng lưới thoát nước đô thị.
Bảng 2: Yêu cầu về nồng độ cho phép của các thông số
khi xả nước thải vào sông, hồ
Chỉ tiêu
của nước thải
|
Tính
chất sông, hồ loại I sau khi xả nước thải vào
|
Tính
chất sông, hồ loại II, sau khi xả nước thải vào
|
pH
|
Trong phạm vi 6,5 – 8,5
|
|
Màu, mùi vị
|
Không màu, mùi vị
|
|
Hàm lượng chất lơ lửng
|
Cho phép tăng hàm lượng chất lơ lửng trong hồ, sông
|
|
0,75 – 1,00 mg/l
|
1,50 – 2,00 mg/l
|
|
Hàm lượng chất hữu cơ
|
Nước thải sau khi hòa trộn với nước sông, hồ không được
nâng hàm lượng chất hữu cơ lên quá:
|
|
5 mg/l
|
7mg/l
|
|
Lượng oxy hòa tan
|
Nước thải sau khi hòa trộn với nước sông, hồ không làm giảm
lượng oxy hòa tan dưới 4mg/l (tính theo lượng oxy trung bình trong ngày vào
mùa hè)
|
|
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5
|
Nước thải sau khi hòa trộn với nước sông, hồ BOD5
trong nước sông hồ khộg được vượt quá:
|
|
4 mg/l
|
8-10 mg/l
|
|
Vi trùng
gây bệnh (nước thải sinh hoạt của đô thị, nước thải ở các bệnh viện, nhà
máy….
|
Cấm xả nước thải vào sông hồ nếu nước thải chưa qua xử lý
và khử trùng triệt để
|
|
Tạp chất nổi trên mặt nước
|
Nước thải sau khi xả vào sông hồ không được chứa dầu, mỡ,
bọt xà phòng vá các chất nổi khác bao trên mặt nước từng mảng dầu lớn hoặc
từng mảng bọt lớn
|
|
Chất độc hại
|
Cấm thải vào sông hồ các loại nước thải còn chứa những chất độc kim
loại hay hữu cơ, mà sau khi hòa trộn với nước sông hồ gây độc hại trực tiếp
hay gián tiếp tới người, động thực vật, thủy sinh trong nguồn nước và ở hai
bên bờ.
|
Yêu cầu chung về thành phần và tính chất của nước ở nguồn
nước mặt (sông, hồ…) khi xả nước thải vào phải theo các quy định ở phụ lục A
“Nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông hồ” – Tiêu chuẩn xây dựng - Mạng
lưới thoát nước bên ngoài và công trình – TCXD 51-84 (bảng 2)
5.2 Công
trình xả nước thải sau xử lý vào nguồn tiếp nhận:
Nhiệm vụ chính của công trình xả nước thải ra sông là làm sao
để khả năng xáo trộn pha loãng giữa nước thải sau xử lý và nước sông là cao
nhất.
Phụ thuộc vào hình dạng và cấu tạo của đoạn sông – nơi xả
nước thải mà lựa chọn công trình xả nước thải:
-
Xả giữa lòng sông thông qua công trình trạm bơm và ống
phân phối hay;
-
Xả ngay cạnh bờ sông bằng ống cống xả thải trực tiếp
Hình 8: Hệ thống công trình xả thải giữa lòng sông
Mặc dù khả
năng xáo trộn và pha loãng nước thải với nước sông của công trình xả ngay bờ
kém hơn so với công trình xả nước thải ở giữa lòng sông nhưng công tác lắp đặt
và thi công sẽ đơn giản hơn.
6. Giới thiệu công trình xử lý nước thải có sử dụng phương
pháp khử trùng
Sơ đồ hệ thống xử lý nước
thải của đơn vị: Công ty Cổ phần Hóa Phát
Đồng Nai (thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
Thuyết
minh công nghệ:
Nước thải (NT) từ các phân xưởng theo mạng lưới thoát nước riêng qua song
chắn rác được dẫn đến ngăn tiếp nhận, tại đây có bố trí bơm nhúng chìm. Song
chắn rác có nhiệm vụ giữ lại và loại bỏ rác và các tạp chất vô cơ có kích thước
lớn như bao ni lông, giấy, vải vụn, sợi,...nhằm tránh gây hư hại bơm hoặc tắc
nghẽn các công trình phía sau. Rác sẽ được vớt định kỳ sau đó thu gom lại và
đưa đến hố chứa rác .
Nước sau khi qua song chắn rác tự chảy vào bể điều hòa. Bể điều hòa có tác
dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tránh hiện tượng quá tải vào các
giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định đồng thời giảm kích
thước các công trình đơn vị tiếp sau. Trong bể điều hòa có bố trí hệ thống thổi
khí. Tác dụng của hệ thống này là xáo trộn nước thải đồng thời cung cấp oxy
nhằm giảm một phần BOD.
Từ bể điều hòa nước thải tiếp tục được bơm vào bể lắng rồi vào bể xử lý
sinh học hiếu khí. Trong bể sinh này các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan
chuyển hóa thành bông bùn sinh học - quần thể vi sinh vật
hiếu khí - có khả năng lắng dưới tác dụng của trọng lực. Nước thải chảy
liên tục vào bể sinh học trong đó khí được đưa vào cùng xáo trộn với bùn hoạt tính,
cung cấp oxy cho vi sinh phân hủy chất hữu cơ. Dưới điều kiện như thế, vi sinh
sinh trưởng tăng sinh khối và kết thành bông bùn. Sau khi lưu nước đủ thời gian
cần thiết nước trong bể sinh học hiếu khí tiếp tục chảy qua bể lắng.
Bể lắng có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Bùn sau
khi lắng có hàm lượng SS = 8000 mg/L, một phần
sẽ tuần hoàn trở lại bể sinh học (25-75% lưu lượng) để bảo đảm nồng độ
vi sinh trong bể đủ điều kiện phân hủy nhanh các chất hữu cơ, đồng thời ổn
định nồng độ MLSS = 2000 mg/L. Độ ẩm bùn hoạt tính dao động
trong khoảng 98.5 - 99.5%. Lưu lượng bùn dư
Qw thải ra mỗi ngày được bơm vào bể nén bùn
Nước thải tiếp tục
được đưa qua bể tiếp xúc với chất khử trùng clo. Ngoài mục đích khử trùng, clo
còn có thể sử dụng để giảm mùi.
Bể
nén bùn tiếp nhận bùn dư từ bể lắng. Nhiệm vụ của bể nén bùn làm giảm thể tích
bùn từ độ ẩm trên 99% xuống 95-96%. Lượng bùn nén sau đó được lấy định kỳ và
chở đổ nơi qui định hoặc có thể dùng làm phân bón cho cây xanh.
Mô tả hệ thống thiết bị khử trùng:
Thiết bị dùng để khử trùng nước thải
bằng clorua vôi thường có một hay hai thùng hòa trộn, hai thùng dung dịch và
một thùng định lượng.
Thùng hòa trộn làm nhiệm vụ trộn clorua
vôi với nước để nhận được dung dịch clorua vôi dạng sữa có nồng độ 2,5% , sau
khi qua thùng định lượng dung dịch clorua vôi dẫn đến máng trộn trước khi qua
bể tiếp xúc.
Dung tích hữu ích của thùng dung dịch có
thể xác định theo công thức:
W = a.Q/1000.b.n
Trong đó Q- lưu lượng trung bình của
nước cần khử trùng m3/ngày
a-
liều lượng clo
hoạt tính
b-
nồng độ dung
dịch clorua vôi, lấy không lớn hơn 25%
n- số lần hòa trộn clorua vôi trong
ngày, lấy trong khoảng 2-6 lần phụ thuộc vào công suất của trạm
Dung tích thùng hòa trộn lấy không quá
50% dung tích thùng dung dịch
Đối với các trạm xử lý công suất trung
bình, thường dùng các thiết bị trộn cơ học để trộn clorua vôi. Để tránh ăn mòn
do clo, các cánh và trục của thiết bị trộn cơ học nên làm bằng gỗ. Tất cả các
thùng đều có nắp đậy.
Hàm lượng clo cần thiết để khử trùng cho nước sau lắng, 3-15mg/L.. Thời
gian tiếp xúc để loại bỏ vi sinh khoảng 20-40 phút. Nước thải sau khi qua bể
tiếp xúc clo đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn loại A.
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
Websites:
Combined Sewer Overflow Technology Fact Sheet, Clo Disinfection. 1999 EPA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA PHÁT ĐỒNG NAI (HPDON JSC)
chuyên kinh doanh hóa chất, vi sinh, thiết bị và công nghệ môi trường
Tel: (84-61) 629.3850 - Fax: (84-61) 629.3970
Add: 248 Đồng Khởi, Biên Hòa, Đồng Nai
Website: http://hoaphatdongnai.com
---------------------------------------------------
HOA PHAT DONG NAI JOIN-STOCK COMPANY (HPDON JSC)
specializing in the environment of chemical, microbiological, equipment and technology.
Tel: (84-61) 629.3850 Fax: (84-61) 629.3970
Add: 248 Dong Khoi St., Bien Hoa City, Dong Nai
Website: http://hoaphatdongnai.com
---------------------------------------------------
化發(同奈)股份有限公司
專生產, 經營化學原料, 微生物, 環保設備與工藝
聯絡者 : 李文章
電話 : (84-61) 629.3850
傳真 : (84-61) 629.3970
地址 : 同奈省,邊和市,同起,248號
chuyên kinh doanh hóa chất, vi sinh, thiết bị và công nghệ môi trường
Tel: (84-61) 629.3850 - Fax: (84-61) 629.3970
Add: 248 Đồng Khởi, Biên Hòa, Đồng Nai
Website: http://hoaphatdongnai.com
---------------------------------------------------
HOA PHAT DONG NAI JOIN-STOCK COMPANY (HPDON JSC)
specializing in the environment of chemical, microbiological, equipment and technology.
Tel: (84-61) 629.3850 Fax: (84-61) 629.3970
Add: 248 Dong Khoi St., Bien Hoa City, Dong Nai
Website: http://hoaphatdongnai.com
---------------------------------------------------
化發(同奈)股份有限公司
專生產, 經營化學原料, 微生物, 環保設備與工藝
聯絡者 : 李文章
電話 : (84-61) 629.3850
傳真 : (84-61) 629.3970
地址 : 同奈省,邊和市,同起,248號
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét